Từ ngày 01-01-2017, các quy định của Chính phủ về lệ phí môn bài tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn Thông tư 302/2016/TT-BTC ban hành ngày 15-11-2016.
[ Download thông tư 302/2016/TT-BTC ]
Sau đây là một số điểm đáng lưu ý trong thông tư:
1. Mức thu lệ phí môn bài
- Đối với tổ chức kinh doanh
- Vốn điều lệ hoặc Vốn đầu tư > 10 tỷ đồng: Mức thu là 03 triệu đồng/năm.
- Vốn điều lệ hoặc Vốn đầu tư <= 10 tỷ đồng: Mức thu là 02 triệu đồng/năm.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: Mức thu là 01 triệu đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn nêu trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
-
Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, sản xuất
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, cụ thể mức thu lệ phí môn bài như sau:
- Doanh thu > 500 triệu đồng/năm: Mức thu 01 triệu đồng/năm.
- Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: Mức thu 0,5 triệu đồng/năm.
- Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: Mức thu 0,3 triệu đồng/năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
2. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xác định như sau:
-
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
-
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tạiđiểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
3. Khai và nộp lệ phí môn bài
-
Thời hạn khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
-
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài.
-
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
Thông tư 302/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2017 bãi bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC, đồng thời thay thế các Thông tư sau: Thông tư số 96/2002/TT-BTC, Thông tư số 113/2002/TT-BTC, Thông tư số 42/2003/TT-BTC.